Dịch Bắc hành tạp lục: Bài 60


Bài 60

Sở vọng
楚望
Sở vọng
荊襄千里古名都,
Kinh 1, Tương 2 thiên lý cổ danh đô,
一半襟江一帶湖。
Nhất bán khâm giang nhất đới hồ.
天假富彊供百戰,
Thiên giả phú cường cung bách chiến,
地留缺陷限三吳。
Địa lưu khuyết hãm 3 hạn Tam Ngô 4.
秋風落日皆鄉望,
Thu phong lạc nhật giai hương vọng,
流水浮雲失霸圖。
Lưu thuỷ phù vân thất bá đồ.
孫索劉分何處在,
Tôn 5 sách Lưu 6 phân hà xứ tại,
蒼然一望盡平蕪。
Thương nhiên nhất vọng tẫn bình vu.
Dịch nghĩa: Trông vời đất Sở
Kinh, Tương nghìn dặm hai đất kinh đô nổi tiếng thời xưa
Một nửa sông bao quanh, một nửa là hồ
Trời cho giàu mạnh, đem cung ứng cho chiến tranh trăm trận
Đất để chừa khoảng trống giới hạn Tam Ngô
Gió thu lúc mặt trời lặn ngóng quê nhà
Nước trôi mây nổi, sạch hết mưu đồ làm bá làm vua
Đâu rồi đất Tôn Quyền tranh giành với Lưu Bị ?
Trông chỉ thấy xanh um một vùng cỏ hoang

Dịch thơ: Trông vời đất Sở


Kinh Tương nổi tiếng cố đô xưa

Một nửa sông bao một nửa hồ

Trời giúp phong lưu cung chiến trận

Đất chừa khoảng trống hạn tam Ngô

Chiều thu trời lặn trông quê cũ

Nước cuốn bá vương sạch ý đồ

Lưu Bị, Tôn Quyền tranh chấp mãi

Mà giờ chỉ thấy cỏ hoang vu.

                            Đỗ đình Tuân
                               (dịch thơ)
Chú thích:
1. Nước Sở, vốn tên là Kinh, còn gọi là Kinh Sở, nay thuộc tỉnh Hồ Nam, là châu thứ nhất trong Cửu Châu 九州.
2. Đất Tương Dương 襄陽 (nay thuộc tỉnh Hồ Bắc 湖北).
3. Nơi đất nhiều sông hồ.
4. Ba miền nước Ngô (Tôn Quyền): Ngô Hưng 吳興, Ngô Quận 吳郡 và Cối Kê 會稽 thời Tam Quốc, nay thuộc tỉnh Hồ Bắc.
5+6. Tức Tôn Quyền 孫權 và Lưu Bị 劉備, cùng tranh đất Kinh Châu 荊州. Chuyện thời Tam Quốc, Tôn Quyền đòi đất Kinh Châu, Lưu Bị không chịu trả.
14/7/2014
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét