Dịch Bắc hành tạp lục: Bài 69



Bài 69

Vũ Thắng quan
武勝關
Vũ Thắng quan
谷口雄關武勝名,
Cốc Khẩu 1 hùng quan Vũ Thắng 2 danh,
古時此地限蠻荊。
Cổ thời thử địa hạn Man Kinh 3.
一兵不設自雄壯,
Nhất binh bất thiết tự hùng tráng,
百載承平無戰爭。
Bách tải thừa binh vô chiến tranh.
半日樹蔭隨馬背,
Bán nhật thụ âm tuỳ mã bối,
十分秋意到蟬聲。
Thập phần thu ý đáo thiền thanh.
傷心千里一迴首,
Thương tâm thiên lý nhất hồi thủ,
滿目楚山無限青。
Mãn mục Sở sơn vô hạn thanh.

Dịch nghĩa: Ải Vũ Thắng
Cửa ải hùng tráng ở núi Cốc Khẩu mang tên ải Vũ Thắng
Thời xưa, nơi này giới hạn đất Man Kinh
Không cần đóng quân, tự nó hùng tráng
Trăm năm nay hưởng thái bình, không có chiến tranh
Suốt nửa ngày, bóng cây chạy theo lưng ngựa
Mười phần, ý thu đến với tiếng ve kêu
Trên đường nghìn dặm, đau lòng quay đầu lại
Mắt ngợp núi nước Sở, xanh biết bao



Dịch thơ: Ải Vũ Thắng


Vũ Thắng Lạc Dương ải nổi danh

Đất này thời trước thuộc Man Kinh

Không cần quân lính vẫn hùng tráng

Yên ổn bao đời chẳng chiến tranh

Đi suốt nửa ngày lưng ngựa rợp

Mười phần thu ý tiếng ve quanh

Đau lòng nghìn dặm quay đầu lại

Núi Sở ngập tràn xanh với xanh.


                             Đỗ Đình Tuân
                                            (dịch thơ)

Chú thích:
1. Một núi thuộc huyện Lạc Dương, tỉnh Hà Nam.
2. Cửa ải Vũ Thắng, ở phía nam huyện Tín Dương, tỉnh Hà Nam.
3. Chỉ vùng đất nước Sở (nay thuộc các tỉnh Hồ Nam, Hồ Bắc, Chiết Giang, Giang Tô. Thời xưa nước Sở gọi là Kinh và là đất Nam Man, nên thường gọi là Man Kinh.
18/7/2014
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét