Bài 16
Vọng Quan Âm miếu
望觀音廟 | Vọng Quan Âm miếu |
伊誰絕境構亭臺, | Y thuỳ tuyệt cảnh cấu đình đài, |
代盡松枝墜鶴胎。 | Phạt tận tùng chi trụy hạc thai. |
石穴何年初鑿破, | Thạch huyệt hà niên sơ tạc phá, |
金身削夜卻飛來。 | Kim thân 1 tiền dạ khước phi lai 2 |
停雲處處僧眠定, | Ðình vân xứ xứ tăng miên định |
落日山山猿咡哀。 | Lạc nhật sơn sơn viên khiếu ai. |
一炷檀香消慧業, | Nhất chú đàn hương tiêu tuệ nghiệp, |
回頭已隔萬重崖。 | Hồi đầu dĩ cách vạn trùng nhai. |
Dịch nghĩa: Trông lên miếu Quan Âm
Ai người dựng nên đình đài ở chốn tận cùng này?
Chặt hết cành tùng, rớt trứng hạc
Hang đá, năm nào bắt đầu đục phá?
Tượng Phật (mình vàng) (1) mới bay đến đêm qua (2)
Khắp chốn mây ngừng trôi, sư yên giấc
Núi núi bóng chiều rơi, vượn kêu thương
Ðốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra
Quay đầu lại đã cách núi muôn trùng
Chặt hết cành tùng, rớt trứng hạc
Hang đá, năm nào bắt đầu đục phá?
Tượng Phật (mình vàng) (1) mới bay đến đêm qua (2)
Khắp chốn mây ngừng trôi, sư yên giấc
Núi núi bóng chiều rơi, vượn kêu thương
Ðốt nén hương đàn để tiêu tan nghiệp chướng do trí tuệ gây ra
Quay đầu lại đã cách núi muôn trùng
Dịch thơ: Trông lên miếu Quan Âm
Trên đây ai dựng những đình đài
Chặt hết cành tùng trứng hạc rơi
Hang đá năm nao từng đục phá
Mình vàng tượng Phật mới bay thôi
Mây dừng chốn chốn sư yên giấc
Chiều xuống non non vượn khóc hoài
Đốt nén hương đàn tiêu nghiệp chướng
Quay đầu đã cách vạn muôn đồi.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
1. Kim thân: Mình vàng, chỉ tượng Phật
2. Phi lai: Do chữ "phi lai thạch". Lấy tích chùa Tương Sơn có hòn đá bay đến thành Phật.
30/6/2014
Đỗ Đình Tuân
0 nhận xét:
Đăng nhận xét