Dịch Bắc hành tạp lục: Bài 47



Bài 47



Quế Lâm công quán
桂林公館
Quế Lâm công quán
荒草惹流螢,
Hoang thảo nhạ lưu huỳnh,
閒階夜氣清。
Nhàn giai dạ khí thanh.
寒燈留鬼影,
Hàn đăng lưu quỷ ảnh,
虛帳聚蚊聲。
Hư trướng tụ văn thanh.
牢落春無分,
Lao lạc xuân vô phận,
蹉跎老自驚。
Sa đà lão tự kinh.
城頭聞畫角,
Thành đầu văn hoạ giác,
自語到天明。
Tự ngữ đáo thiên minh.
Dịch nghĩa: Công quán Quế Lâm

Trong đám cỏ hoang đom đóm bay
Ngoài thềm vắng, hơi đêm trong mát
Ðèn lạnh giữ lại bóng ma
Màn thưa tiếng muỗi vo ve
Lo buồn xuân không đến với mình
Lần lữa thấy cảnh già giật mình kinh sợ
Nghe tiếng tù và vọng từ đầu thành
Nói chuyện một mình cho đến sáng



Dịch thơ: Công quán Quế Lâm



Bãi cỏ bay đom đóm

Thềm vắng đêm mát lành

Đèn lạnh bóng quỷ ám

Màn thưa muỗi tụ quanh

Lo buồn xuân chẳng đến

Lần lữa già tự kinh

Đầu thành tù và rúc

Tự chuyện đến bình minh.

                Đỗ Đình Tuân
                  (dịch thơ)

Chú thích

Nguyễn Du và đoàn sứ bộ Việt Nam đến Quế Lâm thuộc tỉnh lỵ Quảng Tây vào đầu tháng 6 năm Quý Dậu (1813).
10/7/2014

Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét