Bài 52
Tương giang dạ bạc
湘江夜泊 | Tương giang dạ bạc |
一去六十里, | Nhất khứ lục thập lý, |
悠悠江水長。 | Du du giang thuỷ trường. |
浮雲連五嶺, | Phù vân liên Ngũ Lĩnh 1, |
明月會三湘。 | Minh nguyệt hội Tam Tương 2. |
別浦分新色, | Biệt phố phân tân sắc, |
遥空失故鄉。 | Dao không thất cố hương. |
鶴來人不見, | Hạc lai 3 nhân bất kiến, |
晚樹鬱滄滄。 | Vãn thụ uất thương thương 4 |
Dịch nghĩa: Đậu thuyền trên sông Tương
\Đi một mạch sáu mươi dặm
Nước sông chảy dài dằng dặc
Mây nổi nối liền dãy Ngũ Lĩnh
Trăng sáng tụ lại vùng Tam Tương
Phố xa chia sắc đẹp mới
Trời vòi vọi làm mất cố hương
Hạc trở lại nhưng không thấy người cưỡi hạc
Cây buổi tối chứa lạnh lẽo
Nước sông chảy dài dằng dặc
Mây nổi nối liền dãy Ngũ Lĩnh
Trăng sáng tụ lại vùng Tam Tương
Phố xa chia sắc đẹp mới
Trời vòi vọi làm mất cố hương
Hạc trở lại nhưng không thấy người cưỡi hạc
Cây buổi tối chứa lạnh lẽo
Dịch thơ: Đậu thuyền trên sông Tương
Một mạch sáu mươi dặm
Dằng dặc dài sông Tương
Mây nổi liền Ngũ Lĩnh
Trăng sáng hợp Tam Tương
Biệt phố chia sắc mới
Trời cao xa cố hương
Hạc về người chẳng thấy
Cây chiều lạnh buồn vương.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
Chú thích:
1. Dãy núi cao năm ngọn chạy giáp địa phận hai tỉnh Hồ Nam và Quảng Tây.
2. Tương giang bắt nguồn từ Quảng Tây chảy theo hướng Đông bắc vào tỉnh Hồ Nam, lúc đầu hợp với Ly Thủy gọi là Ly Tương, sau hợp với Tiêu Thủy thành Tiêu Tương, rồi chảy lên phía bắc huyện Hành Dương hợp với Chưng Thủy gọi là Chưng Tương (cho nên gọi là Tam Tương), sau chảy đến Trường Sa, vào Hồ Ðộng Ðình.
3. Nhắc tích ông Phí Văn Huy cỡi hạc vàng lên tiên ở lầu Hoàng Hạc, lầu này ở phía tây nam huyện Vũ Xương, tỉnh Hồ Bắc, gần vùng Tương Giang.
4. Lạnh lẽo. Có bản chép là thương xanh.
12/7/2014
Đỗ Đình Tuân
0 nhận xét:
Đăng nhận xét