Bài 36
Thu nhật chép hứng
秋日寄興 | Thu nhật kí hứng |
西風纔到不歸人 | Tây phong tài đáo bất quy nhân |
頓覺寒威已十分 | Đốn giác hàn uy dĩ thập phần |
故國山河看落日 | Cố quốc sơn hà khan lạc nhật |
他鄕身世托浮雲 | Tha hương thân thế thác phù vân |
忽驚老境今朝是 | Hốt kinh lão cảnh kim triêu thị |
何處秋聲昨夜聞 | Hà xứ thu thanh tạc dạ văn |
自哂白頭欠收入 | Tự sẩn bạch đầu khiếm thu nhập |
滿庭黄葉落紛紛 | Mãn đình hoàng diệp lạc phân phân |
Dịch nghĩa: Ngày thu chép hứng
Gió tây mới đến cùng người không về nhà được
Mà đã thấy khí lạnh mười phần ghê gớm
Non sông nước cũ trông bóng chiều tà
Thân thế chốn tha hương gởi cho đám mây nổi
Sáng hôm nay chợt thấy cảnh già mà kinh
Đêm qua nghe tiếng thu ở nơi nào nổi dậy
Cười mình đầu đã bạc mà thiếu tài thu xếp
Đầy sân lá vàng rụng bời bời
Dịch thơ: Ngày thu chép hứng
Gió tây mới đến người không về
Khí lạnh mười phần đã thấy ghê
Trông bóng chiều tà non nước cũ
Gửi chòm mây nổi nỗi niềm quê
Sớm nay chợt thấy già kinh sợ
Đêm trước mơ màng thu tiếng nghe
Đầu bạc cười mình không khéo xếp
Vàng rơi lá rụng khắp sân hè.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
27/5/2014
Đỗ Đình Tuân
0 nhận xét:
Đăng nhận xét