Bài 8
Trấn Nam Quan
鎮南關 | Trấn Nam Quan |
李陳舊事杳難尋 | Lý Trần cựu sự liểu nan tầm, |
三百年來直到今。 | Tam bách niên lai trực đáo câm (kim). |
兩國平分孤壘面, | Lưỡng quốc bình phân cô lũy diện, |
一關雄鎮萬山心。 | Nhất quan hùng trấn vạn sơn tâm. |
地偏每為傅聞誤, | Địa thiên mỗi vị truyền văn ngộ, |
天近纔知降澤深。 | Thiên cận tài tri giáng trạch thâm |
帝闕回頭碧雲表, | Đế khuyết hồi đầu bích vân biểu, |
鈞韶耳畔有餘音。 | Quân thiều nhĩ bạn hữu dư âm. |
Dịch nghĩa: Trấn Nam Quan
Việc cũ đời Lý, Trần xa xôi khó biết.
Chỉ biết cửa ải này có đến ngày nay đã ba trăm năm.
Bức thành lẻ loi phân chia hai nước,
Cửa ải hùng vĩ đứng trấn giữa muôn nghìn núi non.
Cách xa nhau, thường có những lời đồn đãi không đích xác, dễ hiểu lầm.
Gần trời mới biết ơn mưa móc thấm sâu dường nào.
Quay đầu trông về cửa khuyết ở ngoài tầng mây biếc.
Bên tai còn nghe văng vẳng tiếng nhạc quân thiều.
Chỉ biết cửa ải này có đến ngày nay đã ba trăm năm.
Bức thành lẻ loi phân chia hai nước,
Cửa ải hùng vĩ đứng trấn giữa muôn nghìn núi non.
Cách xa nhau, thường có những lời đồn đãi không đích xác, dễ hiểu lầm.
Gần trời mới biết ơn mưa móc thấm sâu dường nào.
Quay đầu trông về cửa khuyết ở ngoài tầng mây biếc.
Bên tai còn nghe văng vẳng tiếng nhạc quân thiều.
Dịch thơ: Trấn Nam Quan
Lý Trần việc cũ khó tầm
Ải này chắc có ba trăm năm rồi
Thành chia mỗi nước một nơi
Đứng hùng trấn giữa mây trời núi non
Xa nghe ngờ ngợ tiếng đồn
Gần trời mới biết thấm ơn dường nào
Đế kinh ngoài cõi mây cao
Ngoái nhìn vẳng nhạc quân thiều bên tai.
Đỗ Đình Tuân
(dịch thơ)
24/6/2014
Đỗ Đình Tuân
0 nhận xét:
Đăng nhận xét