Dịch thơ Nguyễn Du 44







Bài thứ 43
Tái thứ nguyên phận
再次原韻
Tái thứ nguyên vận
湛源流水發山村
Trạm nguyên lưu thủy phát sơn thôn
日灑潮頭湧海門
Nhật Lệ triều đầu dũng hải môn
清渭濁涇同不息
Thanh Vị trọc Kinh đồng bất tức
黄花綠竹兩無言
Hoàng hoa lục trúc lưỡng vô ngôn
歲收秫米堪供客
Tuế thu thuật mễ kham cung khách
天假松年及抱孫
Thiên giả tùng niên cập bão tôn
浮世幾經桑鹵變
Phù thế kỷ kinh tang lỗ biến
床頭依舊酒盈樽
Sàng đầu y cụu tửu doanh tôn
  
Dịch nghĩa: Trở về nguồn cội
Các thôn xóm đầu núi là nguồn chảy của dòng sông Trạm.
Cửa biển Nhật Lệ những ngọn sóng cao đầu đang vỗ mạnh mẽ.
Nước sông Vị trong trẻo, nước sông Kinh đục ngầu cùng chảy không ngừng.
Đám hoa màu vàng và khóm trúc màu xanh lục đều không nói gì.
Khi mùa lúa nếp đến nhặt nhạnh cũng đủ tiếp đãi khách.
Ví như ông trời cho được tuổi thọ như tùng cũng kịp để bồng cháu.
Cuộc đời chìm nổi trải qua bao lần thay đổi, nương dâu thành nương muối,
Chỉ cần đầu giường có chén rượu đầy y như cũ là xong rồi.
Dịch thơ : trở về nguồn cội

Sông Trạm nguồn từ những xóm cao

Cửa sông Nhật Lệ sóng dâng trào

Vị trong Kinh đục không ngừng nghỉ

Trúc biếc hoa vàng có nói đâu

Tuổi thọ trời cho kịp bế cháu

Thóc rơi đi nhặt đủ mừng nhau

Cuộc đời biến đổi bao dâu bể

Đầy chén rượu suông cũng bớt sầu.

                           Đỗ Đình Tuân

                             (dịch thơ)
Chú thích:
                                                                           

 
Trạm:
tức Bình Giang, một con sông nhỏ chảy vào sông Nhật Lệ ở Quảng Bình.
, 
Vị, Kinh:
tên hai con sông nhỏ ở Quảng Bình.
tức:
ngừng nghỉ, thở gấp, an ủi, hơi thở, tiền lời.
 
thu:
 thu mót, bòn góp, nhặt nhạnh, giảm bớt, xén bớt…
 
 thuật:
lúa nếp dùng cất rượu.
 
 cung:
cung cấp, cấp dưỡng, cung ứng.
天假 
thiên giả:
giả như trời cho, ví như trời định.
松年 
tùng niên:
tuổi tùng tức tuổi thọ sống lâu.
幾經 
kỷ kinh:
trải qua, từng trải bao lần.
lỗ:
ruộng muối, đất nhiễm mặn.
3/6/2012
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét