Dịch thơ Nguyến Du 41



Bài 40(12:NTTN)

Vọng Thiên Thai tự 
   望天台寺
Vọng Thiên Thai tự 
天台山在帝城東
Thiên Thai sơn tại đế thành đông
隔一條江似不通
Cách nhất điều giang tự bất thông.        
古寺秋埋黃葉裏 
Cổ tự thu mai hoàng diệp lý,                
先朝僧老白雲中
Tiên triều tăng lão bạch vân trung
可憐白髮供驅役
Khả liên bạch phát cung khu dịch,        
不與青山相始終
Bất dữ thanh sơn tương thủy chung
記得年前曾一到
Ký đắc niên tiền tằng nhất đáo,            
景興猶掛舊時鐘
Cảnh Hưng do quải cựu thời chung
Dịch nghĩa  
Núi Thiên Thai nằm ở phía đông của kinh thành nhà vua,
Có một dòng sông cách chia dường như chẳng thông qua được.
Vào mùa thu, ngôi chùa xưa phủ vùi dưới những tán lá màu vàng.
Nhà sư của triều trước già hẳn đi trong đám mây trắng.
Khá thương cho mình mái tóc đã bạc trắng vẫn còn ráng sức bôn tẩu nơi xa xôi
không cùng được ngọn núi xanh trọn niềm trước sau, thủy chung có nhau.
Nhớ lại năm trước đây đã từng một lần ghé thăm chốn này,
vẫn còn có quả chuông được đúc treo từ thời vua Cảnh Hưng.


Dịch thơ 

Thiên Thai nằm ở đế thành đông
Cách một dòng sông nên chẳng thông

Chùa cổ thu sang vàng lá phủ

Nhà sư triều trước tóc mây bông

Thương mình tóc trắng còn rong ruổi

Cùng núi xanh nào có thủy chung

Năm trước nơi đây từng đã ghé

Cảnh Hưng còn đó quả chuông đồng.

                           Đỗ Đình Tuân
                             (dịch thơ)

Chú thích    
                                    

天台山 
Thiên Thai Sơn:
ngọn núi nhỏ nằm ở phía đông kinh đô Huế.
一條 
nhất điều:
một cái, một con (đếm số).
 
cung:
bày ra, khai ra, nuôi nấng.
驅役
khu dịch:
đeo đuổi việc nặng nhọc, bôn tẩu lận đận ở chốn xa.
相始終 
tương thủy chung:
cùng nhau giữ vẹn nghĩa trước sau, trung thành cùng nhau.
景興 
Cảnh Hưng:
tức đời vua Lê Hiển Tông hiệu là Cảnh Hưng (1740-1786).
      
31/5/2014
Đỗ Đình Tuân
Share on Google Plus

About Unknown

Bài viết này được chia sẻ bởi Unknown.
    Blogger Comment
    Facebook Comment

0 nhận xét:

Đăng nhận xét